Thứ Hai, 25 tháng 1, 2016

Cách kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

I. Các thông tin chung

1. Kê khai, nộp thuế thu nhập công ty (TNDN)

Người nộp thuế

Hầu hết những tổ chức, cá nhân cung ứng marketing hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập chịu thuế là người nộp thuế TNDN.
các hộ gia đình và cá nhân nông dân phân phối hàng hoá lớn, sở hữu thu nhập cao từ những sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản tạm thời chẳng hề nộp thuế cho đến lúc với quy định của Chính phủ.
Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp

Người không phải nộp thuế
Hộ gia đình, cá nhân nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác cung ứng nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
Người kê khai thuế
Cơ sở buôn bán sở hữu thu nhập nên kê khai thuế TNDN theo quy định.
Cơ sở buôn bán chính mang nghĩa vụ kê khai thuế phần marketing của mình và của các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ. các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở marketing mang nghĩa vụ kê khai thuế riêng.
Cơ sở kinh doanh ko phát sinh nghĩa vụ thuế, đang bị lỗ hoặc đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn bắt buộc nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng quy định (trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế).
2. Kỳ tính thuế TNDN
Kỳ tính thuế tạm tính theo quý (3 tháng) được xác định cụ thể như sau:
+ Quý I: Từ 01/01 tới hết ngày 31/3.
+ Quý II: Từ 01/4 tới hết ngày 30/6
+ Quý III: Từ 01/7 tới hết ngày 30/9
+ Quý IV: Từ 01/10 tới hết ngày 31/12
Kỳ tính thuế thứ nhất được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cộng của quý. Kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày thứ 1 của quý tới ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
3. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế TNDN bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế.
mẫu tờ khai thuế và các loại phụ lục tất nhiên tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành 1 số điều của Luật Quản lý thuế
Cơ sở kinh doanh sở hữu thể địa chỉ với những Phòng tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT tại những Cục thuế địa phương trực tiếp quản lý để lấy mẫu tờ khai.
4. Nguyên tắc lập tờ khai thuế
- Số tiền ghi trên tờ khai thuế TNDN làm cho tròn đến đơn vị là đồng Việt Nam, ko ghi số thập phân.
- các số liệu ghi trên tờ khai nên chính xác, rõ ràng, không được tẩy xóa, ko được ghi số âm (-).
- Đối sở hữu các chỉ tiêu không sở hữu số liệu phát sinh trong kỳ tính thuế thì bỏ trống ko ghi.
- Tờ khai thuế được coi là hợp lệ lúc kê khai theo đúng mẫu quy định, đầy đủ những thông tin định danh theo đăng ký sở hữu cơ quan thuế, mã số thuế và với người đại diện theo pháp luật của cơ sở marketing ký tên, có đóng dấu của cơ sở buôn bán.
- Người nộp thuế ko được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế.
II. Hướng dẫn khai thuế
1. Khai những chỉ tiêu định danh
  • Chỉ tiêu [01] : ghi rõ kỳ tính thuế trong năm là tháng hay quý.
  • Chỉ tiêu [02] : ghi chính các tên người nộp thuế như đã đăng ký trong tờ khai đăng ký thuế, không dùng tên viết tắt hay tên thương mại
  • Chỉ tiêu [03]: ghi hầu hết mã số thuế của người nộp thuế do cơ quan thuế cấp khi đăng ký thuế.
  • Chỉ tiêu [04], [5], [6]: ghi đúng theo liên hệ văn phòng trụ sở của người nộp thuế như đã đăng ký sở hữu cơ quan thuế
2. Khai thuế đối sở hữu từng nếu cụ thể:khai thuế theo thu nhập thực tế phát sinh:
Trường hợp người nộp thuế xác định được doanh thu và tầm giá thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế thì thực hiện lúc khai thuế TNDN tạm tính theo quý theo loại.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét